Chuyển đến nội dung chính

Cây mã đề, vị thuốc xa tiền thảo

Cây mã đề hay vị thuốc xa tiền thảo có tên khoa học là Plantago major L., là loại cây thảo mọc hoang hoặc được trồng ở mọi miền đất nước Việt Nam và các vùng ôn đới của châu Âu, châu Á, tuy nhiên hiện nay đã phổ biến trên toàn thế giới. Thường gặp nhất là Plantago asiatica L., đều thuộc họ mã đề - Plantaginaceae.

Cây mã đề (xa tiền thảo)

Cây mã đề trưởng thành có thân lá ngắn, cao khoảng 15-20cm, lá mọc thành cụm ở gốc, có cuống rộng ngắn hơn phiến, phiến hình thìa hay hình trứng, có 2-3 gân hình cung. Mã đề có hoa nhỏ màu trắng xếp thành bông dài, mọc đứng. Quả nhỏ hình cầu, chứa 6-18 hạt bên trong, hạt có hình bầu dục màu đen bóng, to cỡ 1 đến 1,5mm. Cây ra hoa và đậu quả từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.

Mã đề được thu hái vào tháng 7 đến tháng 8 khi quả đã chín, đem toàn cây về phơi khô, đập quả để lấy hạt, còn cây bảo quản sử dụng dần. Cây được trồng bằng hạt ở nơi đất ẩm, mát, thường mọc tốt vào mùa xuân.

Trong đông y, cây mã đề được gọi với vị thuốc xa tiền. Với thành phần hóa học chính gồm một glucosid (aucubin hay rinantin) trên toàn cây, lá và hạt chứa chất nhày, đắng nhưng ở lá có nhiều flavonoid, muối kali, caroten, sinh tố C, K, T, acid citric,.. còn hạt có acid plantenolic, adenin, succinic và cholin.

Nếu dùng toàn bộ cây trên mặt gọi là xa tiền thảo (Herba Plantaginis), nếu chỉ dùng lá thì gọi là xa tiền (Folium Plantaginis), còn dùng hạt thì gọi là xa tiền tử (Semen Plantaginis).

Mã đề có vị ngọt, tính mát có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, lợi phế và giúp long đờm nên thường được sử dụng để chữa các bệnh như (1) Sỏi niệu và nhiễm trùng đường niệu, bí tiểu, đi tiểu ra máu, viêm thận, phù thũng; (2) Cảm lạnh ho, viêm khí quản; (3) Viêm ruột, tả lỵ; (4) Viêm kết mạc cấp, viêm gan; (5) Ðau mắt đỏ có màng; (6) Mụn nhọt; (7) Chữa bỏng.

Tại nước Thái Lan, mã đề được sử dụng toàn cây được dùng lợi tiểu, trị viêm họng và dùng ngoài trị viêm mủ da, sâu bọ cắn và dị ứng.

Ngày dùng 10-20g lá hoặc 6-12g hạt dưới dạng thuốc sắc, nếu chữa mụn nhọt thì dùng lá tươi, giã nhỏ rồi đắp lên sẽ làm mụn chóng vỡ, mau lành; nếu chữa bỏng thì nấu toàn cây thành cao đặc rồi bôi lên khu vực bị bỏng (chú ý là phải dùng bông nhúng thuốc đắp lên chỗ bỏng băng lại, mỗi ngày thay 1 lần).

Dùng lá sắc hoặc nấu cao uống chữa thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Cây tươi sắc nước uống chữa huyết áp cao. Lá tươi sắc uống chữa lỵ cấp tính và mạn tính.

Tuy nhiên cũng cần chú ý do mã đề có tác dụng lợi tiểu mạnh nên cẩn trọng khi dùng cho người già và phụ nữ có thai.

Nhận xét